Chứng kiến những hành vi mang trá của bọn Đê Mạc Tàu, rồi những gì mà giai cấp cầm quyền đã, đang và sẻ làm.... như những nhát dao đâm thẳng vào trái tim mình. Tổ quốc tôi ơi, khi nào...?
Xin chép về đây bài thơ " Tổ Quốc Ở Trường Sa" của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến
Tổ quốc ở Trường Sa
Các anh đứng như tượng đài quyết tử
Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra
Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt
Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa.
Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma
Anh đã lấy ngực mình làm lá chắn
Để một lần Tổ quốc được sinh ra
Máu các anh thấm vào lòng biển thẳm.
Cờ Tổ quốc phất lên trong mưa đạn
Phút cuối cùng đảo đá hóa biên cương
Anh đã lấy thân mình làm cột mốc
Chặn quân thù trên biển đảo quê hương.
Anh đã hóa cánh chim muôn dặm sóng
Hướng về nơi đất mẹ vẫn mong chờ
Nếu mẹ gặp cánh chim về từ biển
Con đấy mà, mẹ đã nhận ra chưa !
Có nơi nào như Đất nước chúng ta
Viết bằng máu cả ngàn chương sử đỏ
Khi giặc đến vạn người con quyết tử
Cho một lần Tổ quốc được sinh ra
Biển mùa này sóng dữ phía Hoàng Sa
Các con mẹ vẫn ngày đêm bám biển
Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta
Như máu ấm trong màu cờ nước Việt
Biển Tổ quốc đang cần người giữ biển
Máu ngư dân trên sóng lại chan hòa
Máu của họ ngân bài ca giữ nước
Để một lần Tổ quốc được sinh ra
Việt Nam ơi! dưới bão táp mưa sa
Người thắp sáng một niềm tin bền bỉ
Những giếng dầu trụ vững giữa khơi xa
Dầu là máu thắp trên thềm lục địa
Sớm mai này nắng ấm ở Trường Sa
Tiếng gà gáy bình yên trên ngực đảo
Tiếng trẻ nhỏ đến trường nơi sóng bão
Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra”
(Nguyễn Việt Chiến)
Thứ Hai, 26 tháng 11, 2012
Thứ Tư, 10 tháng 10, 2012
Kỳ 3 : Hiến pháp VN 1992
HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 1992
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt
Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã
hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường bất khuất của dân tộc
và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, nhân dân
ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, đầy gian khổ hy sinh, làm Cách mạng
tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên
ngôn độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Tiếp đó, suốt mấy chục
năm, nhân dân các dân tộc nước ta đã liên tục chiến đấu, với sự giúp đỡ quý báu
của bè bạn trên thế giới, nhất là các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng
giềng, lập nên những chiến công oanh liệt, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ
và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của
thực dân và đế quốc, giải phóng đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Ngày 2 tháng 7 năm 1976 Quốc hội nước Việt Nam
thống nhất đã quyết định đổi tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cả
nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ra sức xây dựng đất nước,
kiên cường bảo vệ Tổ quốc đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế.
Qua các thời kỳ kháng chiến kiến
quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm
1980.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng đã
đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Quốc hội quyết định sửa đổi
Hiến pháp năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.
Hiến pháp này quy định chế độ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, thể chế hoá mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước
quản lý.
Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác -
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Việt Nam nguyện đoàn kết một
lòng, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước, thực hiện đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước,
nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, giành những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
CHƯƠNG I
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
- CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều 1
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền
lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Điều 3
Nhà nước bảo đảm và không ngừng
phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm
phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực
hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.
Điều 4
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 5
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam , là Nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam .
Nhà nước thực hiện chính sách
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,
chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách
phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 6
Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà
nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước
nhân dân.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Điều 7
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín.
Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc
Quốc hội bãi nhiệm và đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Hội đồng nhân
dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân
dân.
Điều 8
Các cơ quan Nhà nước, cán bộ,
viên chức Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên
quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng.
Điều 9
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận
phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và
tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân,
cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân
dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám
sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức Nhà nước.
Nhà nước tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả.
Điều 10
Công đoàn là tổ chức chính trị -
xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công
nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã
hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 11
Công dân thực hiện quyền làm chủ
của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc của Nhà nước và xã hội, có trách
nhiệm bảo vệ của công, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giữ gìn
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, tổ chức đời sống công cộng.
Điều 12
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội
phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử
lý theo pháp luật.
Điều 13
Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm
phạm.
Mọi âm mưu và hành động chống lại
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị
theo pháp luật.
Điều 14
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác
với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội
khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng
có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước xã
hội chủ nghĩa và các nước láng giềng; tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
CHƯƠNG II : CHẾ ĐỘ KINH TẾ
Điều 15
Nhà nước phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền
tảng.
Điều 16
Mục đích chính sách kinh tế của
Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi năng lực sản xuất,
phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước dưới
nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác
kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Điều 17
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng
trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình
thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại
giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của
Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 18
Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử
dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
Điều 19
Kinh tế quốc doanh được củng cố
và phát triển, nhất là trong những ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở kinh tế quốc doanh được
quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, bảo đảm sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả.
Điều 20
Kinh tế tập thể do công dân góp
vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức
trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi.
Nhà nước tạo điều kiện để củng cố
và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Điều 21
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư
nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh
nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho
quốc kế dân sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến
khích phát triển.
Điều 22
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà
nước, đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được Nhà nước bảo
hộ.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ
chức không bị quốc hữu hoá.
Trong trường hợp thật cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị
trường.
Thể thức trưng mua, trưng dụng do
luật định.
Điều 24
Nhà nước thống nhất quản lý và mở
rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với
mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền
và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước.
Điều 25
Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp
luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối
với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
Điều 26
Nhà nước thống nhất quản lý nền
kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và
phân cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân,
của tập thể với lợi ích của Nhà nước.
Điều 27
Mọi hoạt động kinh tế, xã hội và
quản lý Nhà nước phải thực hành chính sách tiết kiệm.
Điều 28
Mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh bất hợp pháp, mọi hành vi phá hoại nền kinh tế quốc dân, làm thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân
đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Nhà nước có chính sách bảo hộ
quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng.
Điều 29
Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ
trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định
của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Nghiêm cấm mọi hành động làm suy
kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường.
CHƯƠNG III : VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ
Điều 30
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát
triển nền văn hoá Việt Nam: dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế thừa và phát huy
những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng
sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự
nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động, đồi trụy;
bài trừ mê tín, hủ tục.
Điều 31
Nhà nước tạo điều kiện để công
dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng gia đình có văn hóa,
hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, có tinh thần quốc
tế chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên thế giới.
Điều 32
Văn học, nghệ thuật góp phần bồi
dưỡng nhân cách và tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam .
Nhà nước đầu tư phát triển văn
hoá, văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để nhân dân được thưởng thức những tác
phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát triển các tài năng sáng
tạo văn hóa, nghệ thuật.
Nhà nước phát triển các hình thức
đa dạng của hoạt động văn học, nghệ thuật, khuyến khích các hoạt động văn học,
nghệ thuật quần chúng.
Điều 33
Nhà nước phát triển công tác
thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản, thư viện và
các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt động văn hoá,
thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống
tốt đẹp của người Việt Nam .
Điều 34
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát
triển các di sản văn hoá dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ,
tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di
sản văn hoá, các công trình nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh.
Nghiêm cấm các hành động xâm phạm
đến các di tích lịch sử, cách mạng, các công trình nghệ thuật và danh lam,
thắng cảnh.
Điều 35
Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu.
Nhà nước phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những
người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo
đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giầu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 36
Nhà nước thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục,
tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
Nhà nước phát triển cân đối hệ
thống giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiêp,
giáo dục đại học và sau đại học, phổ cập giáo dục tiểu học, xoá nạn mù chữ;
phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục
khác.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo
dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác.
Nhà nước thực hiện chính sách ưu
tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các
vùng đặc biệt khó khăn.
Các đoàn thể nhân dân, trước hết
là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh
tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng.
Điều 37
Khoa học và công nghệ giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà nước xây dựng và thực hiện
chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học, công nghệ tiên
tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho
việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, phát triển
lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ
phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.
Điều 38
Nhà nước đầu tư và khuyến khích
tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho những hướng
khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ
khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao, công nhân lành nghề và
nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển
nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học,
đào tạo với sản xuất, kinh doanh.
Điều 39
Nhà nước đầu tư, phát triển và
thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức
mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự
phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ
truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế Nhà nước với y tế nhân
dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức
khoẻ.
Nhà nước ưu tiên thực hiện chương
trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi và dân tộc thiểu số.
Nghiêm cấm tổ chức và tư nhân
chữa bệnh, sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh trái phép gây tổn hại cho sức
khoẻ của nhân dân.
Điều 40
Nhà nước, xã hội, gia đình và
công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em; thực hiện chương
trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Điều 41
Nhà nước và xã hội phát triển nền
thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự
nghiệp phát triển thể dục, thể thao; quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc
trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể
dục, thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không
ngừng mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động
thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao
Điều 42
Nhà nước và xã hội phát triển du
lịch, mở rộng hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế.
Điều 43
Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp
tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hoá, thông tin, văn học, nghệ thuật, khoa
học, công nghệ, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao.
CHƯƠNG IV : BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
Điều 44
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường
nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân nòng cốt là các lực lượng vũ trang
nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội và công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh
do pháp luật quy định.
Điều 45
Các lực lượng vũ trang nhân dân
phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến
đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.
Điều 46
Nhà nước xây dựng quân đội nhân
dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dự
bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu trên cơ sở kết hợp xây dựng với bảo vệ Tổ
quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân với sức mạnh của toàn
dân, kết hợp sức mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống ngoại xâm với sức
mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điều 47
Nhà nước xây dựng công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, dựa vào nhân dân và
làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị và các quyền tự do, dân chủ của công
dân, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản xã hội chủ nghĩa, đấu
tranh phòng ngừa và chống các loại tội phạm.
Điều 48
Nhà nước phát huy tinh thần yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an
ninh cho toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương
quân đội, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ
trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo đảm đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sĩ, công nhân, nhân viên quốc phòng,
xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả
năng bảo vệ đất nước.
CHƯƠNG V : QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG
DÂN
Điều 49
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là người có
quốc tịch Việt Nam .
Điều 50
ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ,
các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn
trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật.
Điều 51
Quyền của công dân không tách rời
nghĩa vụ của công dân.
Nhà nước bảo đảm các quyền của
công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của công dân do
Hiến pháp và luật quy định.
Điều 52
Mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật.
Điều 53
Công dân có quyền tham gia quản
lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân.
Điều 54
Công dân, không phân biệt dân
tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề
nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai
mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật.
Điều 55
Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
Nhà nước và xã hội có kế hoạch
tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.
Điều 56
Nhà nước ban hành chính sách, chế
độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với
viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển
các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
Điều 57
Công dân có quyền tự do kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 58
Công dân có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn
và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với
đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp
pháp và quyền thừa kế của công dân.
Điều 59
Học tập là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
Bậc tiểu học là bắt buộc, không
phải trả học phí.
Công dân có quyền học văn hoá và
học nghề bằng nhiều hình thức.
Học sinh có năng khiếu được Nhà
nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.
Nhà nước có chính sách học phí, học
bổng.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện
cho trẻ em tàn tật được học văn hoá và học nghề phù hợp.
Điều 60
Công dân có quyền nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá
khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 61
Công dân có quyền được hưởng chế
độ bảo vệ sức khoẻ.
Nhà nước quy định chế độ viện
phí, chế độ miễn, giảm viện phí.
Công dân có nghĩa vụ thực hiện
các quy định về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma tuý khác. Nhà
nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm.
Điều 62
Công dân có quyền xây dựng nhà ở
theo quy hoạch và pháp luật. Quyền lợi của người thuê nhà và người có nhà cho
thuê được bảo hộ theo pháp luật.
Điều 63
Công dân nữ và nam có quyền ngang
nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt
đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Lao động nữ và nam việc làm như
nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ
nữ là viên chức Nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau
khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện
để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình
trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ
sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ
nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của
người mẹ.
Điều 64
Gia đình là tế bào của xã hội.
Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia
đình.
Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy
con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông
bà, cha mẹ.
Nhà nước và xã hội không thừa
nhận việc phân biệt đối xử giữa các con.
Điều 65
Trẻ em được gia đình, Nhà nước và
xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.
Điều 66
Thanh niên được gia đình, Nhà
nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực,
trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ
quốc.
Điều 67
Thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo
điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có
đời sống ổn định.
Những người và gia đình có công
với nước được khen thưởng, chăm sóc.
Người già, người tàn tật, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.
Điều 68
Công dân có quyền tự do đi lại và
cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 69
Công dân có quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu
tình theo quy định của pháp luật.
Điều 70
Công dân có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình
đẳng trước pháp luật.
Những nơi thờ tự của các tín
ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Không ai được xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và
chính sách của Nhà nước.
Điều 71
Công dân có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm.
Không ai bị bắt, nếu không có
quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát
nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải
đúng pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hình thức truy
bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân.
Điều 72
Không ai bị coi là có tội và phải
chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Người bị bắt, bị giam giữ, bị
truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất
và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy
tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh.
Điều 73
Công dân có quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở.
Không ai được tự ý vào chỗ ở của
người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
Thư tín, điện thoại, điện tín của
công dân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở,
kiểm soát, thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền
tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 74
Công dân có quyền khiếu nại,
quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
Việc khiếu nại, tố cáo phải được
cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định.
Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân phải được kịp
thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất
và phục hồi danh dự.
Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm
hại người khác.
Điều 75
Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính
đáng của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Nhà nước tạo điều kiện để người
Việt Nam
định cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây
dựng quê hương, đất nước.
Điều 76
Công dân phải trung thành với Tổ
quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng
nhất.
Điều 77
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng
liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân phải làm nghĩa vụ quân
sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
Điều 78
Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và
bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.
Điều 79
Công dân có nghĩa vụ tuân theo
Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
Điều 80
Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và
lao động công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 81
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam , được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và
các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam .
Điều 82
Người nước ngoài đấu tranh vì tự
do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình, hoặc vì sự
nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét
việc cho cư trú.
CHƯƠNG VI : QUỐC HỘI
Điều 83
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam .
Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính
sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Điều 84
Quốc hội có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến
pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh;
2- Thực hiện quyền giám sát tối
cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt
động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
4- Quyết định chính sách tài
chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân
sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;
5- Quyết định chính sách dân tộc
của Nhà nước;
6- Quy định tổ chức và hoạt động
của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
và chính quyền địa phương;
7- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và
các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị
của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
8- Quyết định thành lập, bãi bỏ
các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9- Bãi bỏ các văn bản của Chủ
tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội;
10- Quyết định đại xá;
11- Quy định hàm, cấp trong các
lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước
khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;
12- Quyết định vấn đề chiến tranh
và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo
đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13- Quyết định chính sách cơ bản
về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham
gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14- Quyết định việc trưng cầu ý
dân.
Điều 85
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là
năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. Thể lệ bầu cử và số đại biểu
Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu
được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, thì
Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình.
Điều 86
Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội triệu tập.
Trong trường hợp Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu
hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp
bất thường.
Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá
mới được triệu tập chậm nhất là hai tháng kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội
và do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu
Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Điều 87
Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình
kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.
Thủ tục trình Quốc hội dự án
luật, kiến nghị về luật do luật định.
Điều 88
Luật, nghị quyết của Quốc hội
phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ các
trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 7, rút ngắn
hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội quy định tại Điều 85 và sửa đổi Hiến pháp
quy định tại Điều 147, thì phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành.
Luật, nghị quyết của Quốc hội
phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày được thông qua.
Điều 89
Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư
cách đại biểu Quốc hội và căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban mà quyết định xác nhận
tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội.
Điều 90
Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ
quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có:
- Chủ tịch Quốc hội;
- Các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Các ủy viên.
Số thành viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể
đồng thời là thành viên Chính phủ.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi
khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá
mới bầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
Điều 91
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Công bố và chủ trì việc bầu cử
đại biểu Quốc hội;
2- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu
tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
3- Giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh;
4- Ra pháp lệnh về những vấn đề
được Quốc hội giao;
5- Giám sát việc thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc
huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
6- Giám sát và hướng dẫn hoạt
động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
7- Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp
hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm
điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
8- Trong thời gian Quốc hội không
họp, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ và báo
cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
9- Trong thời gian Quốc hội không
họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược
và trình Quốc hội phê chuẩn quyết định đó tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
10- Quyết định tổng động viên
hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;
11- Thực hiện quan hệ đối ngoại
của Quốc hội;
12- Tổ chức trưng cầu ý dân theo
quyết định của Quốc hội.
Điều 92
Chủ tịch Quốc hội chủ toạ các
phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo
công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc thực hiện quan hệ đối
ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp
Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều 93
Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày được thông qua, trừ
trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét lại.
Điều 94
Quốc hội bầu Hội đồng dân tộc gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và
kiến nghị với Quốc hội những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc
thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Trước khi ban hành các quyết định
về chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham khảo ý kiến của Hội đồng dân tộc.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc được
tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, được mời tham dự các phiên
họp của Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc.
Hội đồng dân tộc còn có những
nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội quy định tại
Điều 95.
Điều 95.
Hội đồng dân tộc có một số thành
viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 95
Quốc hội bầu các Uỷ ban của Quốc
hội.
Các Uỷ ban của Quốc hội nghiên
cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác,
những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến
nghị những vấn đề thuộc phạm vị hoạt động của Uỷ ban.
Mỗi Uỷ ban có một số thành viên
làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 96
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban
của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viên chức Nhà nước hữu
quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người
được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
Các cơ quan Nhà nước có trách
nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban
của Quốc hội.
Điều 97
Đại biểu Quốc hội là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn
vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung
thực ý kiến và nguyện vọng của cử tri với Quốc hội và các cơ quan Nhà nước hữu
quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và
của Quốc hội; trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc,
theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn, giúp đỡ
công dân thực hiện các quyền đó.
Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận
động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
Điều 98
Đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Người bị chất vấn phải trả lời
trước Quốc hội tại kỳ họp; trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội có thể
quyết định cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của
Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản.
Đại biểu Quốc hội có quyền yêu
cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang trả lời
những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Người phụ trách của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị này có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu
cầu trong thời hạn luật định.
Điều 99
Không có sự đồng ý của Quốc hội
và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội.
Nếu vì phạm tội quả tang mà đại
biểu Quốc hội bị tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.
Điều 100
Đại biểu Quốc hội phải dành thời
gian để làm nhiệm vụ đại biểu.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ và các cơ
quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết mà đại biểu
yêu cầu và tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt
động của đại biểu Quốc hội.
CHƯƠNG VII : CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 101
Chủ tịch nước là người đứng đầu
Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại.
Điều 102
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới.
Điều 103
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1- Công bố Hiến pháp, luật, pháp
lệnh;
2- Thống lĩnh các lực lượng vũ
trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh;
3- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
5- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng
chiến tranh, công bố quyết định đại xá;
6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố
tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc
hội xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về các vấn
đề quy định tại điểm 8 và điểm 9, Điều 91 trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua; nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được
Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất
trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ
quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm cấp Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự Nhà nước;
10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;
tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; quyết định phê chuẩn hoặc
tham gia điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định;
11- Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
12- Quyết định đặc xá.
Điều 104
Hội đồng quốc phòng và an ninh
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên.
Chủ tịch nước đề nghị danh sách
thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội phê chuẩn. Thành viên
Hội đồng quốc phòng và an ninh không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.
Hội đồng quốc phòng và an ninh
động viên mọi lực lượng và khả năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc.
Trong trường hợp có chiến tranh,
Quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ và quyền
hạn đặc biệt.
Hội đồng quốc phòng và an ninh
làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 105
Chủ tịch nước có quyền tham dự
các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch
nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Điều 106
Chủ tịch nước ban hành lệnh,
quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 107
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch
làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm
vụ.
Điều 108
Khi Chủ tịch nước không làm việc
được trong một thời gian dài, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch
nước, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước
mới.
CHƯƠNG VIII : CHÍNH PHỦ
Điều 109
Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh
và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương
đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm
ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước.
Điều 110
Chính phủ gồm có Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành
viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó
Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Điều 111
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ khi bàn
các vấn đề có liên quan.
Điều 112
Chính phủ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp,
xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung
ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ
viên chức Nhà nước;
2- Bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo
dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3- Trình dự án luật, pháp lệnh và
các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4- Thống nhất quản lý việc xây
dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ
quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân;
phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
5- Thi hành những biện pháp bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng
quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và
của xã hội; bảo vệ môi trường;
6- Củng cố và tăng cường nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7- Tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống
quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân;
8- Thống nhất quản lý công tác
đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
9- Thực hiện chính sách xã hội,
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10- Quyết định việc điều chỉnh
địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Điều 113
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm
kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 114
Thủ tướng Chính phủ có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của Chính
phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp
của Chính phủ;
2- Đề nghị Quốc hội thành lập
hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ; trình Quốc hội và trong thời gian
Quốc hội không họp, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác
của Chính phủ;
3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm,
điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
4- Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác
của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn
bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên;
5- Đình chỉ việc thi hành những
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề
nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
6- Thực hiện chế độ báo cáo trước
nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà
Chính phủ phải giải quyết.
Điều 115
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Những vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 116
Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ
trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Chính phủ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
Điều 117
Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về
lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
CHƯƠNG IX : HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN
Điều 118
Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố
thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và
thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn;
thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Việc thành lập Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định.
Điều 119
Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 120
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các biện
pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng, an ninh ở địa
phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi
nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước.
Điều 121
Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc,
báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời
những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý Nhà nước.
Điều 122
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời
trước Hội đồng nhân dân trong thời hạn do luật định.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ở địa phương. Người phụ trách cơ quan
này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.
Điều 123
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân
dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các
cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 124
Uỷ ban nhân dân trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra
việc thi hành những văn bản đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh
đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
Khi quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương, Uỷ ban nhân dân phải thảo luận tập thể và quyết định theo
đa số.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ quan thuộc
Uỷ ban nhân dân và các văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân cấp dưới; đình chỉ
thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới, đồng thời đề nghị
Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ những nghị quyết đó.
Điều 125
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời tham dự
các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng
cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này
về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân động viên nhân dân cùng Nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
CHƯƠNG X : TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
Điều 126
Toà án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của
mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể,
bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Điều 127
Toà án nhân dân tối cao, các Toà
án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là
những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc
hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
ở cơ sở, thành lập các tổ chức
thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp
nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 128
Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân
dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán, chế độ bầu cử và nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân
ở Toà án nhân dân các cấp do luật định.
Điều 129
Việc xét xử của Toà án nhân dân
có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo
quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 130
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 131
Toà án nhân dân xét xử công khai,
trừ trường hợp do luật định.
Toà án nhân dân xét xử tập thể và
quyết định theo đa số.
Điều 132
Quyền bào chữa của bị cáo được
bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình.
Tổ chức luật sư được thành lập để
giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và
góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 133
Toà án nhân dân bảo đảm cho công
dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc quyền dùng tiếng
nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
Điều 134
Toà án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án nhân dân tối cao giám đốc
việc xét xử của các Toà án nhân dân địa phương và các Toà án quân sự.
Toà án nhân dân tối cao giám đốc
việc xét xử của Toà án đặc biệt và các toà án khác, trừ trường hợp Quốc hội quy
định khác khi thành lập Toà án đó.
Điều 135
Chánh án Toà án nhân dân tối cao
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và Chủ tịch nước.
Chánh án Toà án nhân dân địa
phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Điều 136
Các bản án và quyết định của Toà
án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn
trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 137
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan
khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân, thực hành quyền công tố, bảo
đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các Viện kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành
quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
Điều 138
Viện kiểm sát nhân dân do Viện
trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo
thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Việc thành lập Uỷ ban kiểm sát,
những vấn đề Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền quyết định, những vấn
đề quan trọng mà Uỷ ban kiểm sát phải thảo luận và quyết định theo đa số do
luật định.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng
và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự các
quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
Điều 139
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Điều 140
Viện trưởng các Viện kiểm sát
nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
CHƯƠNG XI : QUỐC KỲ, QUỐC HUY, QUỐC CA,
THỦ ĐÔ, NGÀY QUỐC KHÁNH
Điều 141
Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở
giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
Điều 142
Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh
có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 143
Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài "Tiến quân ca".
Điều 144
Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
Điều 145
Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9
năm 1945 là ngày Quốc khánh.
CHƯƠNG XII : HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC
SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 146
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp.
Điều 147
Chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi
Hiến pháp. Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
----------------------------------
Bản Hiến pháp này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nan khoá VIII, kỳ họp thứ 11 nhất trí
thông qua trong phiên họp ngày 15 tháng 4 năm 1992, hồi 11 giờ 45 phút.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)